Đặc trưng kỹ pháp Bát_quái_chưởng

Kỹ thuật tấn công và phòng thủ của Bát Quái Chưởng được khái quát trong 12 chữ mà người học phải mất rất nhiều thời gian để đạt được hết 12 yếu quyết này:

  • Thủ pháp: Cổn, Toàn, Tranh, Lý.
  • Thân pháp: Ninh, Triền, Tẩu, Triển.
  • Bộ pháp: Khởi, Lạc, Bài, Khấu.

Trong Bát Quái Chưởng, phần Sáo Lộ - tức các bài quyền - rất là quan yếu, nhất là đối với những người mới theo học quyền thuật để nắm vững các kỹ thuật nền tảng ngõ hầu sau này mới có thể hiểu sâu về những điều tinh diệu trong Bát Quái Chưởng.

Về kỹ thuật Bát Quái chưởng, sách "Bát Quái Quyền Học" của Tôn Lộc Đường có ghi: "Trong Du Thân Bát Quái Liên hoàn chưởng có chưa mười tám đường La Hán Quyền, gồm bảy mươi hai tuyệt thoái, 72 ám cước, đến như các môn điểm huyệt, kiếm thuật, và các môn võ khí cũng chứa trong Bát Quái Quyền."

Do đó, về hình thức môn Bát Quái chưởng rất giống như các quyền thuật ngoại gia Bắc phái, nhưng đặc điểm chuyên dùng bộ pháp tròn Hoán Hành, và thay đổi tay Hoán Chưởng làm chính tông, được gọi là "Du Thân Bát Quái" gồm có ba loại: thượng bàn, trung bàn, và hạ bàn.

Bộ pháp Hoán Hành trong Bát quái chưởng là một loại quyền pháp di chuyển trên một hình tròn vẽ theo đồ hình Thái cực hình chữ S ngược theo nguyên lý Kinh Dịch là Thái Dương sinh thiếu âm, thái âm sinh thiếu dương, trong phần màu đen lớn trong hình tròn chính là thái âm có một chấm trắng chính là thiếu dương, trong phần màu trắng lớn trong hình tròn chính là thái dương có một chấm đen chính là thiếu âm. Đồ hình này biểu thị sự vận động không ngừng của vũ trụ theo quy luật âm dương liên tục mà triết học hiện đại sau này gọi là Biện chứng pháp hai nhịp của Triết học phương Đông cổ đại quan niệm về sự vận động của vũ trụ chỉ trong một quy trình khép kín đơn giản từ âm sang dương và ngược lại. Sự vận động theo quan niệm này là không có bắt đầu và không có kết thúc (Vô thủy vô chung).

Thủ pháp Hoán chưởng cũng có một kiểu vận động y như bộ pháp, nghĩa là chuyển động theo những đường tròn bất tận vô thủy vô chung (không có bắt đầu và không có kết thúc).

Trong Bát Quái chưởng các thế thượng bàn đã thấp, trung bàn và hạ bàn còn thấp hơn. Trong lúc xoay chuyển bộ pháp dùng rất hẹp và nhanh nhẹn, với dụng ý né tránh thế công của địch, để phản kích vào mặt sau lưng của địch. Trong lúc đối địch, thân và ý phải chuyển động nhưng khí phải trầm. Các động tác về tay gồm có thập chưởng, đơn hoán chưởng, dùng để biến chuyển phối hợp với bốn bộ pháp linh động.

Trong thập chưởng, đơn hoán chưởng và song hoán chưởng làm gốc, còn lại là tám chưởng chủ yếu. Bốn bộ pháp gồm có: Khởi, Lạc, Khấu và Bài. Nhằm rèn luyện cho thân thủ được nhanh nhẹn, kỹ thuật của Bát Quái gồm có bốn đặc điểm như sau: Nhất Tẩu (chạy, bước lẹ), Nhị thị (trông, nhìn thấy rõ ràng), Tam Tọa (xuống bộ, ngồi thấp), và Tứ Phiên (nhà lộn, thoát ra khỏi).

Yếu lý quyền pháp

Yếu lý quyền pháp là phần lý thuyết của các bộ môn quyền thuật nào cũng cần phải có mà ngày nay về mặt phương pháp luận (Methodology) ta gọi là phần cơ sở lý luận trong các bộ môn khoa học hiện đại. Võ học Trung Hoa luôn có các lý luận đặc trưng và đây là nét độc đáo của các môn võ phương Đông khác phương Tây.Các yếu lý Bát Quái Chưởng là như sau:

  1. Thuận hạng đề đỉnh, lưu đồn thâu khang: Đầu cổ phải luôn ngay thẳng không nghiêng ngả, nhíu thắt cơ hậu môn và giấu mông vào, luôn điều khiển hông di chuyển trong khi luyện.
  2. Tung kiên trầm trửu, thực phúc thưởng hung: Hai vai phải thả lỏng buông xuống không được để nhô lên, hai cùi chỏ cũng phải hạ thấp xuống che hai bên sườn. Phải thả lỏng cơ bụng và thở bằng bụng (không thở ngực) để cho khí lực trầm xuống cho thế tấn vững vàng.
  3. Cổn toàn tranh lý, kỳ chính tương sinh: Khi vận động tay quyền, thủ pháp phải luôn vận động theo đường xoáy trôn ốc để tạo ra lực hút theo hướng trong ngoài liên tục và hỗ tương nhau giữa hai tay.
  4. Long hình hầu tướng, khổ tọa ưng phiên: Khi di chuyển quyền thế phải luôn giữ tự nhiên như du long (rồng đi) và tướng hình phải nhanh và linh hoạt như khỉ, lúc đứng thì không thẳng đầu gối và xoay chuyển thân người phải như chim ưng chao liệng nhẹ trên trời.
  5. Ninh toàn tẩu chuyển, đăng cước ma kinh: Các khớp xương phải luôn vận động theo hình xoắn vào nhau để tạo lực, khi di chuyển thì phải chân sau đạp nhanh theo chân trước trông như chạy.
  6. Khúc khoái thượng nê, túc tâm hàm không: Khi di chuyển hai chân phải luôn ở độ cong thích hợp, không nâng bàn chân cao quá khi bước mà cũng không lê bàn chân trên mặt đất, bàn chân phải hơi cong tạo chỗ lõm giữa bàn chân khi di chuyển, ngón chân luôn bấu xuống mặt đất.
  7. Khởi bình lạc khấu, liên hoàn tung hoành: Khi chân ở trên cao thì bàn chân phải để mặt bàn chân nằm ngang bằng phẳng, khi hạ xuống thì bàn chân phải cong lại bấu ngón chân xuống đất.
  8. Yêu như trụ lập, thủ dĩ luân hành: Eo lưng là nơi điều khiển tay chân và tạo lực phối hợp.
  9. Chỉ phân chưởng ao, bài lặc bình kiên: Năm ngón tay luôn mở ra không bao giờ khép chặt, hai vai và thân hình luôn ngay ngắn khi di chuyển.
  10. Trang như sơn nhạc, bộ tự thủy trung: Bộ tấn phải vững vàng nhưng không nặng nề mà cũng không nhẹ nhàng khi di chuyển.
  11. Hỏa thượng thủy hạ, thủy trọng hạ khinh: Nội ngoại tương hợp, trên dưới thuận hòa, cương nhu nặng nhẹ tương tế và bổ trợ cho nhau.
  12. Ý như phiêu kỳ, hựu tự điểm đăng: Tâm ý là chủ của quyền pháp và thủ túc (chân, tay) được dùng để điều khiển quyền thức.
  13. Phúc nải khí căng, khí tự vận hành: Hơi thở hít vào phải căng đầy nhưng sâu, dài, nhẹ nhàng và êm ái.
  14. Ý động sinh tuệ, khí hành bách khổng: Dùng tâm ý điều khiển quyền pháp và tạo sự nhanh nhạy cho quyền thức.
  15. Triển phóng thu khẩn, động tĩnh viên tranh: Khai - hợp, tán - tụ, ra - vào... phải liên tục phối hợp.
  16. Thần khí ý lực, hợp nhất tập trung: Ý, khí, lực và thần thái phải hợp nhất với thân xác và chân tay tạo độ nhạy cho quyền pháp.
  17. Bát chưởng chân lý, cụ tại cử trung: Tất cả những điều trên nếu ai lĩnh hội được thì coi như đã hấp thu được chân lý tinh diệu của Bát Quái Chưởng.

Quyền lộ

Bát Quái Chưởng của Cung Ngọc Điền truyền cho Lưu Vân Tiêu:

  1. Đơn Hoán Chưởng.
  2. Song Hoán Chưởng.
  3. Triển Thân Chưởng.
  4. Phiên Thân Chưởng.
  5. Tam Xuyên Chưởng.
  6. Bối Thân Chưởng.
  7. Song Tràng Chưởng.
  8. Dao Thân Chưởng.

Bát Quái Chưởng của Trình Hữu Long truyền cho Tôn Tích Phương:

  1. Đơn Hoán Chưởng.
  2. Song Hoán Chưởng.
  3. Thuận Thức Chưởng.
  4. Song Thân Chưởng.
  5. Phiên Thân Chưởng.
  6. Ma Thân Chưởng.
  7. Tam Xuyên Chưởng.
  8. Hồi Thân Chưởng.

Bát Quái Chưởng của Trình Đình Hoa truyền cho Tôn Đường:

  1. Càn Quái Sư Hình Chưởng.
  2. Khôn Quái Lân Hình Chưởng.
  3. Khảm Quái Xà Hình Chưởng.
  4. Ly Quái Dao Hình Chưởng.
  5. Chấn Quái Long Hình Chưởng.
  6. Cấn Quái Hùng Hình Chưởng.
  7. Tốn Quái Phụng Hình Chưởng.
  8. Đoài Quái Hầu Hình Chưởng.

Các bài bổ trợ bao gồm: Bát Quái Thoái Quyền, Thập Nhị Chuyển Trửu, Hậu Thiên Thập Lục Tứ Thức, Thất Thập Nhị Ám Cước, Thất Thập Nhị Tiệt Thoái, Bát Quái Ngạnh Thủ Quyền,...